Các chi Họ Hoa giấy

  • Tông Caribeeae: Được ghi nhận trong GRIN[3].
  • Tông Leucastereae Bentham & Hooker: Khoảng 4 chi và 5 loài tại đông nam Nam Mỹ, đặc biệt là Brasil[4].
  • Tông Boldoeae Heimerl: 3 chi và 3 loài từ México tới BoliviaTây Ấn[4].
  • Tông Colignonieae Standley: 1 chi, 6 loài tại khu vực AndesNam Mỹ[4].
  • Tông Nyctagineae Horaninow, đồng nghĩa: Allioniaceae Horaninow, Mirabilidaceae W. Oliver: Khoảng 11-12 chi và 194 loài. Các chi đa dạng nhất là Boerhavia (50 loài), Mirabilis (55 loài), Abronia (33 loài). Phân bố trong khu vực từ nhiệt đới tới ôn đới ấm, đặc biệt các loài thân thảo và cây bụi phổ biến tại khu vực khô cằn ở tây nam Bắc Mỹ[4].
    • Boerhavia L. (bao gồm cả Boerhaavia): Nam sâm, hoàng đế tâm. Việt Nam có 2 loài là nam sâm bò, sâm đất, sâm nam, sâm rừng, sâm quy bầu (B. diffusa) và nam sâm đứng (B. erecta). Không nhầm với các loài nam sâm trong chi Schefflera thuộc họ Araliaceae.
    • Okenia Schltdl. & Cham.
    • Anulocaulis Standl.
    • Nyctaginia Choisy
    • Cyphomeris Standl. (bao gồm cả Senckenbergia)
    • Allionia L. (bao gồm cả Wedelia, Wedeliella)
    • Commicarpus Standl.: Niêm tuyến quả
    • Mirabilis L. (bao gồm cả Allioniella, Calyxhymenia, Hermidium, Hesperonia, Nyctago: nguyên là chi điển hình của họ, Oxybaphus, Quamoclidion): Bông phấn, tử mạt lị (nhài tía). Việt Nam có 1 loài bông phấn hay sâm ớt (M. jalapa).
    • Abronia Juss.
    • Tripterocalyx (Torr.) Hook.
    • Acleisanthes A.Gray (bao gồm cả Ammocodon, Selinocarpus)
    • Cuscatlania Standl.
  • Tông Bougainvilleeae Choisy, đồng nghĩa: Bougainvilleaceae J. Agardh: 3 chi và khoảng 16 loài, trong đó riêng chi Bougainvillea khoảng 14-18 loài. Phân bố chủ yếu tại Trung Mỹ và vùng nhiệt đới Nam Mỹ; tây nam châu Phi[4].
    • Belemia Pires
    • Bougainvillea Comm. ex Juss. (bao gồm cả Tricycla): Hoa giấy, bông phấn, hoa phấn, móc diều, diệp tử hoa. Việt Nam có du nhập 2 loài là B. glabra và B. spectabilis.
    • Phaeoptilum Radlk.
  • Tông Pisonieae Meisner, đồng nghĩa: Pisoniaceae J. Agardh: 7 chi và khoảng 200 loài. Các chi đa dạng nhất là Neea (85 loài), Guapira (70 loài), Pisonia (40 loài). Phân bố rộng khắp vùng nhiệt đới, đặc biệt là tại Tân thế giới[4].
    • Cephalotomandra H.Karst. & Triana
    • Grajalesia Miranda
    • Guapira Aubl.
    • Neea Ruiz & Pav.
    • Neeopsis Lundell
    • Pisonia L. (bao gồm cả Calpidia, Ceodes, Heimerlia, Heimerliodendron, Rockia, Timeroya, Timeroyea, Torrubia, Torrukia): Rừng lạc, tuyến quả đằng. Việt Nam có 2 loài là rừng lạc hay pison hoa tán (P. umbellifera) và pison, bison nhọn hay tuyến quả đằng (P. aculeata).
    • Pisoniella (Heimerl) Standl.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Họ Hoa giấy http://delta-intkey.com/angio/ http://delta-intkey.com/angio/www/nyctagin.htm http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1046/j.1095-... http://www.csdl.tamu.edu/FLORA/cgi/gateway_family?... http://www.ars-grin.gov/cgi-bin/npgs/html/family.p... http://www.ncbi.nlm.nih.gov/Taxonomy/Browser/wwwta... http://data.canadensys.net/vascan/taxon/175 http://www.nzor.org.nz/names/f6bfd78e-19e3-4287-a4... http://www.amjbot.org/cgi/reprint/94/5/856 //dx.doi.org/10.1111%2Fj.1095-8339.2009.00996.x